Lời giải
Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với
\frac{{{a}^{2}}}{1+2a+6{{a}^{2}}}+\frac{{{b}^{2}}}{1+2b+6{{b}^{2}}}+\frac{{{c}^{2}}}{1+2c+6{{c}^{2}}}\le \frac{1}{7}. Sử dụng bất đẳng thức
Cauchy-Schwarz, ta có
\begin{align}
\frac{{{a}^{2}}}{1+2a+6{{a}^{2}}}&=\frac{{{a}^{2}}}{{{\left( a+b+c \right)}^{2}}+2a\left( a+b+c \right)+6{{a}^{2}}} \\
& =\frac{{{a}^{2}}}{4\left( {{a}^{2}}+ab+ac \right)+\left( 4{{a}^{2}}+2bc \right)+\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}} \right)} \\
& \le \frac{1}{49}\left( \frac{4{{a}^{2}}}{{{a}^{2}}+ab+ac}+\frac{2{{a}^{2}}}{{{2a}^{2}}+bc}+\frac{{{a}^{2}}}{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}} \right) \\
& =\frac{1}{49}\left( \frac{4a}{a+b+c}+\frac{2{{a}^{2}}}{{{a}^{2}}+2bc}+\frac{{{a}^{2}}}{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}} \right). \\
\end{align} Thiết lập hai biểu thức tương tự, sau đó cộng vế theo vế, thì ta qui bài toán về chứng minh
\frac{{{a}^{2}}}{2{{a}^{2}}+bc}+\frac{{{b}^{2}}}{2{{b}^{2}}+ca}+\frac{{{c}^{2}}}{2{{c}^{2}}+ab}\le 1, hay là
\frac{bc}{2{{a}^{2}}+bc}+\frac{ca}{2{{b}^{2}}+ca}+\frac{ab}{2{{c}^{2}}+ab}\ge 1. Thật vậy, sử dụng bất đẳng thức
Cauchy-Schwarz, ta có
\frac{bc}{2{{a}^{2}}+bc}+\frac{ca}{2{{b}^{2}}+ca}+\frac{ab}{2{{c}^{2}}+ab}\ge \frac{{{\left( ab+bc+ca \right)}^{2}}}{{{\left( ab \right)}^{2}}+{{\left( bc \right)}^{2}}+{{\left( ca \right)}^{2}}+2abc\left( a+b+c \right)}=1. Bài toán được giải quyết trọn vẹn.
Đẳng thức xảy ra khi
a=b=c=\dfrac{1}{3}. \ \blacksquare
Bài viết liên quan chuyên mục :
Bất đẳng thức
- Cho \ a,b,c là ba số thực với \ c>0 thỏa mãn: \ a^2+ab+b^2=3c^2. Chứng minh: a^3+b^3+4abc \le 6c^3
- Chứng minh rằng, nếu x,y,z là ba số thực dương sao cho xyz=1, thì \sqrt{\frac{x}{x^3+8}}+\sqrt{\frac{y}{y^3+8}}+ \sqrt{ \frac{z}{z^3+8}}\ge \frac{9}{(x+y+z)^2}.
- Cho a,b,c là các số thực dương thoả mãn: (a+b-c)(b+c-a)(c+a-b)=1. Chứng minh rằng: \left (\dfrac{a+b+c}{3}\right)^{5}\geq \dfrac{a^{2}+b^{2}+c^{2}}{3}
- Cho a,b,c là các số thực dương. Chứng minh rằng: \sqrt{abc}(\sqrt{a}+\sqrt{b}+\sqrt{c})+(a+b+c)^2 \ge 4\sqrt{3abc(a+b+c)}
- Cho a,\ b,\ c là các số thực dương. Chứng minh rằng \left(abc+1\right)\left(\dfrac{1}{a}+ \dfrac{1}{b} + \dfrac{1}{c} \right) + \dfrac{a}{c} + \dfrac{c}{b} + \dfrac{b}{a} \ge a+b+c +6
- Cho x, y, z là ba số thực dương. Chứng minh rằng: \frac{1}{3}\left(\frac{yz}{x^2}+\frac{zx}{y^2}+ \frac{xy}{z^2}\right)+\left(\frac{xyz(x+y+z)}{x^2y^2+y^2z^2+z^2x^2}\right)^2 \ge 2 (Đề OLP 30-4 THPT chuyên Lê Quý Đôn, Bình Định 2012)
- Cho a, b, c là các số thực dương thoả mãn a^2+b^2+c^2=3. Chứng minh rằng: \dfrac{1}{2-a}+\dfrac{1}{2-b}+\dfrac{1}{2-c} \ge 3
- Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn abc=1. Chứng minh rằng khi đó ta có \frac{(1+a)(1+b)(1+c)}{\sqrt[4]{(1+a^2)(1+b^2)(1+c^2)}} \ge 4\sqrt[4]{2}
- Chứng minh rằng nếu a,b,c là các số thực dương thì: \dfrac{(a+b+c)^2}{a^2+b^2+c^2}+\dfrac{1}{2} \left( \dfrac{a^3+b^3+c^3}{abc}-\dfrac{a^2+b^2+c^2}{ab+bc+ca} \right)\geq4
- Cho a,b,c là các số thực dương thỏa mãn abc=1. Chứng minh rằng: (a+b)(b+c)(c+a)\ge 4(a+b+c-1).
0 nhận xét:
Đăng nhận xét