Lời giải
Sử dụng bất đẳng thức
Cauchy-Schwarz dạng
\frac{1}{\sqrt{7}}\sqrt{\left( 3+4 \right)\left[ \frac{3}{{{(a+b)}^{2}}}+{{c}^{2}} \right]}\ge \frac{1}{\sqrt{7}}\left[ \frac{3}{a+b}+2c \right].
Ta đưa bài toán về chứng minh bất đẳng thức mạnh hơn sau :
\dfrac{1}{a+b}+ \dfrac{1}{b+c}+ \dfrac{1}{c+a}+ \dfrac{2}{3}(a+b+c)\ge \dfrac{7}{2},
hay tương đương (sau khi nhân hai vế với
a+b+c) :
3+\frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+a} + \frac{c}{a+b} + \frac{2}{3}{{\left( a+b+c \right)}^{2}} \ge \frac{7}{2}\left( a+b+c \right)
Đặt
t=a+b+c ta có
\sqrt{3} < t \le 3 và
4t^2+3t-6>4.3+3.\sqrt{3}-6>0. Bây giờ, sử dụng bất đẳng thức
Cauchy-Schwarz ta có:
\frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+a}+\frac{c}{a+b}\ge \frac{{{\left( a+b+c \right)}^{2}}}{2\left( ab+bc+ca \right)} = \frac{{{t}^{2}}}{{{t}^{2}}-3}.
Bài toán được chứng minh nếu ta chỉ ra được
3+\frac{{{t}^{2}}}{{{t}^{2}}-3}+\frac{2}{3}{{t}^{2}} \ge \frac{7}{2}t.
Thật vậy, ta có
3 + \frac{{{t}^{2}}}{{{t}^{2}}-3} + \frac{2}{3}{{t}^{2}} - \frac{7}{2}t = \frac{{{\left( t-3 \right)}^{2}}\left( 4{{t}^{2}}+3t-6 \right)}{6\left( {{t}^{2}}-3 \right)}\ge 0.
Bài toán được chứng minh xong ;).
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
a=b=c=1. \ \blacksquare
Bài viết liên quan chuyên mục :
Bất đẳng thức
- Cho a,b,c là các số thực dương thỏa mãn abc=1. Chứng minh rằng: (a+b)(b+c)(c+a)\ge 4(a+b+c-1).
- Cho \ a,b,c là ba số thực với \ c>0 thỏa mãn: \ a^2+ab+b^2=3c^2. Chứng minh: a^3+b^3+4abc \le 6c^3
- Chứng minh rằng, nếu x,y,z là ba số thực dương sao cho xyz=1, thì \sqrt{\frac{x}{x^3+8}}+\sqrt{\frac{y}{y^3+8}}+ \sqrt{ \frac{z}{z^3+8}}\ge \frac{9}{(x+y+z)^2}.
- Cho a,b,c là các số thực dương thoả mãn: (a+b-c)(b+c-a)(c+a-b)=1.
Chứng minh rằng: \left (\dfrac{a+b+c}{3}\right)^{5}\geq \dfrac{a^{2}+b^{2}+c^{2}}{3}
- Cho a,b,c là các số thực dương. Chứng minh rằng: \sqrt{abc}(\sqrt{a}+\sqrt{b}+\sqrt{c})+(a+b+c)^2 \ge 4\sqrt{3abc(a+b+c)}
- Cho a,\ b,\ c là các số thực dương. Chứng minh rằng \left(abc+1\right)\left(\dfrac{1}{a}+ \dfrac{1}{b} + \dfrac{1}{c} \right) + \dfrac{a}{c} + \dfrac{c}{b} + \dfrac{b}{a} \ge a+b+c +6
- Cho x, y, z là ba số thực dương. Chứng minh rằng: \frac{1}{3}\left(\frac{yz}{x^2}+\frac{zx}{y^2}+ \frac{xy}{z^2}\right)+\left(\frac{xyz(x+y+z)}{x^2y^2+y^2z^2+z^2x^2}\right)^2 \ge 2
(Đề OLP 30-4 THPT chuyên Lê Quý Đôn, Bình Định 2012) - Cho a, b, c là các số thực dương thoả mãn a^2+b^2+c^2=3. Chứng minh rằng: \dfrac{1}{2-a}+\dfrac{1}{2-b}+\dfrac{1}{2-c} \ge 3
- Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn abc=1. Chứng minh rằng khi đó ta có \frac{(1+a)(1+b)(1+c)}{\sqrt[4]{(1+a^2)(1+b^2)(1+c^2)}} \ge 4\sqrt[4]{2}
- Chứng minh rằng nếu a,b,c là các số thực dương thì: \dfrac{(a+b+c)^2}{a^2+b^2+c^2}+\dfrac{1}{2} \left( \dfrac{a^3+b^3+c^3}{abc}-\dfrac{a^2+b^2+c^2}{ab+bc+ca} \right)\geq4
Chào anh Tuân! Blog của anh cũng được đấy!
Trả lờiXóaThanks em ^^!
Xóachà chà
Trả lờiXóaHà hà. Blog đẹp không ^^!
Trả lờiXóaRất đẹp đấy ạ! ^^
Trả lờiXóa