Lời giải
Chia hai vế của bất đẳng thức cho
abc, ta cần chứng minh
\begin{matrix}
\left( 1+\frac{ab}{c} \right)\left( 1+\frac{bc}{a} \right)\left( 1+\frac{ca}{b} \right)\ge 8, \\
{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}+\left( \frac{ab}{c}+\frac{bc}{a}+\frac{ca}{b} \right)+abc\ge 7. \\
\end{matrix}
Sử dụng bất đẳng thức quen thuộc
(x+y+z)^2 \ge 3(xy+yz+zx), ta có
\begin{align}
{{\left( \frac{ab}{c}+\frac{bc}{a}+\frac{ca}{b} \right)}^{2}} & \ge 3\left( \frac{ab}{c}.\frac{bc}{a}+\frac{bc}{a}.\frac{ca}{b}+\frac{ca}{b}.\frac{ab}{c} \right) \\
& =3\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}}+c \right) \\
& \ge 3\frac{{{\left( a+b+c \right)}^{2}}}{3} \\
& =9. \\
\end{align}
Từ đó ta đưa bài toán về chứng minh bất đẳng thức mạnh hơn là
\begin{matrix}
{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}+3+abc\ge 7, \\
{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}+abc+5\ge 3\left( a+b+c \right). \\
\end{matrix}
Thật vậy, đặt
2t=a+b và giả sử
c(a-1)(b-1) \ge 0. Khi đó ta có
abc \ge c(a+b-1)=c(2t-1).
Mặt khác, sử dụng bất đẳng thức
Cauchy-Schwarz, ta có
a^2+b^2 \ge 2t^2.
Dùng hai đánh giá trên, ta đưa bài toán về việc chứng minh bất đẳng thức
2t^2+c^2+2tc-c+5 \ge 3(2t+c),
hay là
f(t)=2.t^2+2(c-3).t+c^2-4c+5 \ge 0.
Vì hệ số của
t^2 luôn dương, và
{{{\Delta }'}_{t}}={{\left( c-3 \right)}^{2}}-2\left( {{c}^{2}}-4c+5 \right)=-{{\left( c-1 \right)}^{2}}\le 0.
Dó đó, theo định lí về dấu của tam th, ta có
f(t) \ge 0.
Bài toán được chứng minh xong ^^!
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
a=b=c=1. \ \blacksquare
Bài viết liên quan chuyên mục :
Bất đẳng thức
- Chứng minh rằng, nếu x,y,z là ba số thực dương sao cho xyz=1, thì \sqrt{\frac{x}{x^3+8}}+\sqrt{\frac{y}{y^3+8}}+ \sqrt{ \frac{z}{z^3+8}}\ge \frac{9}{(x+y+z)^2}.
- Cho a,b,c là các số thực dương thoả mãn: (a+b-c)(b+c-a)(c+a-b)=1.
Chứng minh rằng: \left (\dfrac{a+b+c}{3}\right)^{5}\geq \dfrac{a^{2}+b^{2}+c^{2}}{3}
- Cho a,b,c là các số thực dương. Chứng minh rằng: \sqrt{abc}(\sqrt{a}+\sqrt{b}+\sqrt{c})+(a+b+c)^2 \ge 4\sqrt{3abc(a+b+c)}
- Cho a,\ b,\ c là các số thực dương. Chứng minh rằng \left(abc+1\right)\left(\dfrac{1}{a}+ \dfrac{1}{b} + \dfrac{1}{c} \right) + \dfrac{a}{c} + \dfrac{c}{b} + \dfrac{b}{a} \ge a+b+c +6
- Cho x, y, z là ba số thực dương. Chứng minh rằng: \frac{1}{3}\left(\frac{yz}{x^2}+\frac{zx}{y^2}+ \frac{xy}{z^2}\right)+\left(\frac{xyz(x+y+z)}{x^2y^2+y^2z^2+z^2x^2}\right)^2 \ge 2
(Đề OLP 30-4 THPT chuyên Lê Quý Đôn, Bình Định 2012) - Cho a, b, c là các số thực dương thoả mãn a^2+b^2+c^2=3. Chứng minh rằng: \dfrac{1}{2-a}+\dfrac{1}{2-b}+\dfrac{1}{2-c} \ge 3
- Cho a, b, c là các số thực dương thỏa mãn abc=1. Chứng minh rằng khi đó ta có \frac{(1+a)(1+b)(1+c)}{\sqrt[4]{(1+a^2)(1+b^2)(1+c^2)}} \ge 4\sqrt[4]{2}
- Chứng minh rằng nếu a,b,c là các số thực dương thì: \dfrac{(a+b+c)^2}{a^2+b^2+c^2}+\dfrac{1}{2} \left( \dfrac{a^3+b^3+c^3}{abc}-\dfrac{a^2+b^2+c^2}{ab+bc+ca} \right)\geq4
- Cho a,b,c là các số thực dương thỏa mãn abc=1. Chứng minh rằng: (a+b)(b+c)(c+a)\ge 4(a+b+c-1).
- Cho \ a,b,c là ba số thực với \ c>0 thỏa mãn: \ a^2+ab+b^2=3c^2. Chứng minh: a^3+b^3+4abc \le 6c^3
0 nhận xét:
Đăng nhận xét